Căn cứ quy định Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023
hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không
tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Tại Điều 3 Thông tư 23/2013/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ
Tài chính quy định:
“Điều 3: Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định
1. Xác định tài sản:
a) Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản.
b) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất
kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.
c) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên
kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và
có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản riêng lẻ đó
được xác định là một tài sản.
d) Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc
vật được xác định là một tài sản.
đ) Vườn cây lâu năm thuộc khuôn viên đất độc lập hoặc từng
cây lâu năm riêng lẻ được xác định là một tài sản.
e) Quyền sử dụng đất đối với từng thửa đất hoặc phần diện
tích được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong từng thửa đất được xác định
là một tài sản.
g) Quyền sở hữu trí tuệ được đăng ký, xác lập theo từng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả,
văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng
được xác định là một tài sản.
h) Mỗi phần mềm ứng dụng được xác định là một tài sản.
i) Thương hiệu của từng đơn vị sự nghiệp công lập được
xác định là một tài sản.
2. Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này (trừ tài sản quy
định tại khoản 3 Điều này) được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng
thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)
trở lên.
3. Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này tại đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy
định của pháp luật và tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng toàn bộ
thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không
hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật được xác định là tài sản cố
định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
b) Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo
quy định áp dụng cho doanh nghiệp.”
Căn cứ quy định
nêu trên, các tài sản thuộc khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2023/TT-BTC ngày
25/4/2023 (trừ tài sản quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 23/2023/TT-BTC) đủ
điều kiện là một tài sản cố định khi đồng thời thỏa mãn 02 điều kiện: (i) Có thời
gian sử dụng từ 01 năm trở lên, (ii) có nguyên giá từ 10 triệu đồng trở lên.
Theo đó, chỉ tiêu “giá trị còn lại” không được coi là tiêu chuẩn để xác định
tài sản có được coi là tài sản cố định hay không. Do đó, trường hợp tài sản cố
định (thuộc khoản 2 Điều 3 Thông tư 23/2023/TT-BTC) có nguyên giá từ 10 triệu đồng
trở lên nhưng tài sản này đã hết hao mòn (giá trị còn lại bằng 0, hết thời gian
sử dụng) thì vẫn được coi là tài sản cố định.
Đề nghị độc
giả căn cứ quy định của Thông tư về chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài
sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao
cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp để
áp dụng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là
nội dung Bộ Tài chính trả lời về hướng dẫn chính sách, đề nghị Cục THTK tổng hợp,
trả lời độc giả Nguyễn Thị Ngọc Tuyền theo quy định./.