Tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 quy
định định về thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công quy định:
“1. Hồ
sơ pháp lý của nhiệm vụ, dự án (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm
soát, thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung):
b) Đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có
thẩm quyền giao;
- Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư của cấp có thẩm quyền (trừ trường hợp nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đã có
trong Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ
thuật), các quyết định hoặc văn bản điều chỉnh (nếu có);
- Dự toán chi phí cho nhiệm vụ chuẩn bị
đầu tư hoặc dự toán từng hạng mục công việc thuộc nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự
thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định hoặc văn
bản giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối
với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu
nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay
đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có) hoặc văn bản giao việc hoặc hợp đồng
giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện).”
Như vậy, Kho bạc Nhà
nước căn cứ các quy định nêu trên để kiểm soát hồ sơ pháp lý đối với nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư. Vì vậy, đề nghị độc giả căn cứ các quy định nêu trên để thực
hiện.