Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính: Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo 100% kinh phí chi thường xuyên theo NĐ 141, theo quy định tại khoàn 2, Điều 7 Thông tư số 145/2017/TT-BTC thì công ty được Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm của đơn vị, hàng quý khoản chi này được tạm ứng và hạch toán vào tài khoản 1378 để cuối năm kết chuển sang tài khoản 421 để xác định kết quả kinh doanh. (Đơn vị đang thực hiện theo quy định tại Thông tư 107). Ngoài ra, theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP quy định "Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ theo quy định ….." thì được chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế. Hàng năm khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp này (có hóa đơn chứng từ theo quy định) đơn vị hạch toán chi phí (TK 642) và chi tiết theo mục lục NSNN (6299), tuy nhiên cơ quan chủ quản yêu cầu khoản chi này phải hạch toán vào tài khoản 1378 cuối năm kết chuyển sang 421 để xác định kết quả và không chi tiết theo mục lục NSNN như vậy có đúng hay không?. Ngoài trích quỹ phúc lợi, khen thưởng đươc trích từ chênh lệch thu chi (không quá 3 tháng tiền lương, tiền công) theo TT 145/2017/TT-BTC như đã nêu trên đơn vị có được chi phúc lợi trực tiếp cho người lao động không quá 01 tháng tiền lương bình quân thực tế theo NĐ 91/2014/NĐ-CP này hay không? Rất mong được sự quan tâm phúc đáp của Quý Bộ. Tôi chân thành biết ơn.
10/09/2021
Trả lời:

1. Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, quy định:

          - Tại Điều 1 (Phạm vi điều chỉnh): Thông tư này hướng dẫn danh mục biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán bắt buộc; danh mục hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán; danh mục mẫu sổ và phương pháp lập sổ kế toán; danh mục mẫu báo cáo và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị quy định tại Điều 2 Thông tư này.

- Điều 2 (Đối tượng áp dụng): “1. Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng cho: Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định hiện hành; tổ chức, đơn vị khác có hoặc không sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là đơn vị hành chính, sự nghiệp). 2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp, nếu thực hiện đơn đặt hàng của Nhà nước hoặc có tiếp nhận viện trợ không hoàn lại của nước ngoài hoặc có nguồn phí được khấu trừ, để lại thì phải lập báo cáo quyết toán quy định tại Phụ lục 04 của Thông tư này.”.

- Tại Mục II Phụ lục số 02 - Hệ thống tài khoản kế toán (Ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC), trong đó, đã giải thích rõ nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép tài khoản kế toán.

2. Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước, quy định:

- Điều 1 (Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng): 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước áp dụng trong công tác lập dự toán; quyết định, phân bổ, giao dự toán; chấp hành, kế toán, quyết toán các khoản thu, chi ngân sách nhà nước, bao gồm: Chương; Loại, Khoản; Mục, Tiểu mục; Chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia; Nguồn ngân sách nhà nước; Cấp ngân sách nhà nước; 2. Đối tượng áp dụnga) Cơ quan có nhiệm vụ quản lý thu, chi ngân sách nhà nước các cấp. b) Đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.”.

- Điều 4 (Phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo “Mục và Tiểu mục”): “1. Nội dung phân loại: “a) Mục dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ nội dung kinh tế theo các chính sách, chế độ thu, chi ngân sách nhà nước. Các Mục có tính chất giống nhau theo yêu cầu quản lý được tập hợp thành Tiểu nhóm. Các Tiểu nhóm có tính chất giống nhau theo yêu cầu quản lý được tập hợp thành Nhóm; b) Tiểu mục là phân loại chi tiết của Mục, dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước chi tiết theo các đối tượng quản lý trong từng Mục. 3. Nguyên tắc hạch toán: Khi hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước, chỉ hạch toán mã số Tiểu mục theo đúng nội dung kinh tế các khoản thu, chi ngân sách. Căn cứ mã số Tiểu mục để xác định khoản thu, chi ngân sách thuộc Mục tương ứng. 4. Danh mục mã Mục, Tiểu mục được quy định chi tiết tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này. Trong đó: Mục 6250Phúc lợi tập thể, Tiểu mụcChi khác”.

2. Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (hết hiệu lực từ ngày 15/8/2021), quy định:

-  Khoản 3 Điều 12: 3. Phân phối kết quả tài chính trong năm: a) Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau: Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị được tự quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (không khống chế mức trích); Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm của đơn vị;  Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;  Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. .. c) Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tại điểm a khoản này và việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị.”.

- Khoản 3 Điều 13: “3. Phân phối kết quả tài chính trong năm theo quy định tại khoản 3 Điều 12. Riêng trích lập Quỹ bổ sung thu nhập ti đa không quá 3 lần quỹ tin lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định.”

3. Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP (hết hiệu lực từ ngày 15/8/2021), quy định:

- Điều 9 (Phân phối kết quả tài chính trong năm): “1. Phân phối chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên, trích lập các quỹ và sử dụng các quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ và theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. 2. Cơ sở trích lập các Quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này”.

4. Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (có hiệu lực từ ngày 15/8/2021), quy định:

- Khoản 1 Điều 14 (Phân phối kết quả tài chính trong năm): “1. Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị sự nghiệp công được sử dụng theo thứ tự như sau: a) Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Trích tối thiểu 25%; b) Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập áp dụng trong trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này: Đơn vị nhóm 1 được tự quyết định mức trích (không khống chế mức trích); đơn vị nhóm 2 trích tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định. Trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì không trích lập Quỹ bổ sung thu nhập; c) Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tổng hai quỹ tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị; d) Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành;đ) Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.”.

5. Theo đó, kết thúc năm tài chính, đơn vị sự nghiệp công được trích lập các quỹ theo quy định nêu trên, trong đó bao gồm Quỹ phúc lợi của đơn vị. Khi đơn vị sử dụng từ quỹ ghi: Nợ Tài khoản 431 “Các quỹ” (4312)/Có Tài khoản liên quan. Đơn vị không hạch toán vào tài khoản chi phí đối với các khoản chi ra từ quỹ. Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC việc hạch toán theo mục lục ngân sách được thực hiện trên tài khoản ngoại bảng trong trường hợp đơn vị sử dụng nguồn NSNN, nguồn viện trợ nước ngoài và nguồn thu phí được khấu trừ, để lại.

 Vì vậy, đề nghị độc giả căn cứ các quy định nêu trên và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (nếu có) để tham mưu cho lãnh đạo đơn vị nơi độc giả đang công tác thực hiện hạch toán và chi quỹ phúc lợi cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật.

Gửi phản hồi: