Nội dung thư độc giả hỏi về hạch toán các khoản chi từ nguồn cải cách
tiền tương và Báo cáo kết quả hoạt động (mẫu B02/BCTC) theo Thông tư
107/2017/TT-BTC, Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán - Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Việc hạch toán trích lập nguồn cải
cách tiền lương trên TK 468 “Nguồn cải cách tiền lương” (bút toán Nợ TK 421/Có
TK 468) chỉ phát sinh đối với các khoản đã được ghi vào doanh thu trong kỳ, như
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Vì vậy, số dư trên TK 468
không bao gồm kinh phí cải cách tiền lương trích lập từ các nguồn khác như
nguồn phí được khấu trừ, để lại (đang được theo dõi trên TK 3373 và TK 014);
nguồn đã cấp bằng lệnh chi tiền (đang được theo dõi trên TK 3371 và TK 012);
nguồn hoạt động khác phải quyết toán theo MLNSNN (đang theo dõi trên TK 3371 và
TK 018); từ dự toán mà đơn vị phải tiết kiệm chi thường xuyên (đang theo dõi ở
TK 008),…
2.
Khi phản ánh chi phí tiền lương phải trả cho người lao động theo chế độ quy định,
đơn vị hạch toán bút toán chi phí (Nợ TK 611,.../Có TK 334), không phân biệt là
sử dụng nguồn kinh phí nào để chi trả. Riêng việc sử dụng nguồn cải cách tiền lương
(đang theo dõi trên TK 468) để chi trả lương cho người lao động trong năm thì phát
sinh chi phí tiền lương mà không có doanh thu tương ứng (do đơn vị sử dụng nguồn
cải cách tiền lương đã hình thành từ các năm trước), dẫn đến phát sinh khoản thâm
hụt. Khoản thâm hụt này sẽ được bù đắp bằng nguồn cải cách tiền lương đang dư
trên TK 468 (bút toán ghi Nợ TK 468/Có TK 421).
Theo quy định tại Phụ lục 04 của
Thông tư số 107/2017/TT-BTC, chỉ tiêu Thặng dư (thâm hụt) trên Báo cáo kết quả
hoạt động (mẫu B02/BCTC) được xác định căn cứ số liệu doanh thu, chi phí phát
sinh trong kỳ của đơn vị, bút toán bù đắp thâm hụt bằng nguồn cải cách tiền
lương (Nợ TK 468/Có TK 421) không làm ảnh hưởng đến số liệu doanh thu, chi phí
trong kỳ nên số liệu chỉ tiêu Thặng dư (thâm hụt) trên Báo cáo kết quả hoạt
động của đơn vị không bao gồm số liệu hạch toán bù nguồn này.
Đề
nghị độc giả nghiên cứu thực hiện./.