Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Căn cứ Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về Chế độ kế toán HCNS, theo đó việc hạch toán như sau: 1- Hạch toán nguồn cải cách tiền lương: - Khi phát sinh các khoản chi từ nguồn cải cách tiền lương, ghi: Nợ TK 611- Chi phí hoạt động Có TK 334- Phải trả người lao động - Khi chi trả cho người lao động, ghi: Nợ TK 334- Phải trả người lao động Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc. - Cuối năm, kết chuyển nguồn cải cách tiền lương đã tính trong năm, trước khi phân phối thặng dư (thâm hụt) theo quy định của quy chế tài chính, ghi: Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế Có TK 468- Nguồn cải cách tiền lương. - Cuối năm, đơn vị phải kết chuyển phần đã chi từ nguồn cải cách tiền lương trong năm, ghi: Nợ TK 468- Nguồn cải cách tiền lương Có TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế. xin hỏi bộ tài chính là việc hạch toán như vậy sẽ phát sinh chi phí 611 nhưng không đối ứng với tài khoản doanh thu, khi kết chuyển về báo cáo B02/BCTC: thặng dư/thâm hụt hoạt động sự nghiệp(09) = doanh thu(01) - chi phí (05) = số âm Nhưng thực tế, cuối năm có bút toán kết chuyển N468/C421 cấn trừ N4211/C911 khi kết chuyển chi phí từ N911/C611, số dư TK4211 bằng 0 Như vậy, khi xác định tổng thăng dư cuối năm trên B02/BCTC có cộng thêm số phát sinh bị thiếu đối ứng không? xin cảm ơn
11/07/2024
Trả lời:

Nội dung thư độc giả hỏi về hạch toán các khoản chi từ nguồn cải cách tiền tương và Báo cáo kết quả hoạt động (mẫu B02/BCTC) theo Thông tư 107/2017/TT-BTC, Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán - Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

  1. Việc hạch toán trích lập nguồn cải cách tiền lương trên TK 468 “Nguồn cải cách tiền lương” (bút toán Nợ TK 421/Có TK 468) chỉ phát sinh đối với các khoản đã được ghi vào doanh thu trong kỳ, như doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Vì vậy, số dư trên TK 468 không bao gồm kinh phí cải cách tiền lương trích lập từ các nguồn khác như nguồn phí được khấu trừ, để lại (đang được theo dõi trên TK 3373 và TK 014); nguồn đã cấp bằng lệnh chi tiền (đang được theo dõi trên TK 3371 và TK 012); nguồn hoạt động khác phải quyết toán theo MLNSNN (đang theo dõi trên TK 3371 và TK 018); từ dự toán mà đơn vị phải tiết kiệm chi thường xuyên (đang theo dõi ở TK 008),…

  2. Khi phản ánh chi phí tiền lương phải trả cho người lao động theo chế độ quy định, đơn vị hạch toán bút toán chi phí (Nợ TK 611,.../Có TK 334), không phân biệt là sử dụng nguồn kinh phí nào để chi trả. Riêng việc sử dụng nguồn cải cách tiền lương (đang theo dõi trên TK 468) để chi trả lương cho người lao động trong năm thì phát sinh chi phí tiền lương mà không có doanh thu tương ứng (do đơn vị sử dụng nguồn cải cách tiền lương đã hình thành từ các năm trước), dẫn đến phát sinh khoản thâm hụt. Khoản thâm hụt này sẽ được bù đắp bằng nguồn cải cách tiền lương đang dư trên TK 468 (bút toán ghi Nợ TK 468/Có TK 421).

Theo quy định tại Phụ lục 04 của Thông tư số 107/2017/TT-BTC, chỉ tiêu Thặng dư (thâm hụt) trên Báo cáo kết quả hoạt động (mẫu B02/BCTC) được xác định căn cứ số liệu doanh thu, chi phí phát sinh trong kỳ của đơn vị, bút toán bù đắp thâm hụt bằng nguồn cải cách tiền lương (Nợ TK 468/Có TK 421) không làm ảnh hưởng đến số liệu doanh thu, chi phí trong kỳ nên số liệu chỉ tiêu Thặng dư (thâm hụt) trên Báo cáo kết quả hoạt động của đơn vị không bao gồm số liệu hạch toán bù nguồn này.

  Đề nghị độc giả nghiên cứu thực hiện./.

Gửi phản hồi: