Tại điểm c khoản 2 Điều 24
Nghị định số 1512017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định: “c) Giá tài sản được xác định tại điểm a, điểm b khoản này không bao
gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).”
Khoản 2 Điều 3 Thông tư số
45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ
đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21/12/2020 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của
Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại
Luật đấu giá tài sản quy định: “...2. Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại khoản
1 Điều này chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng vàchi
phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật
đấu giá tài sản.”
Căn cứ quy định trên, trong trường hợp quy định
mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo tỷ lệ % trên phần chênh lệch giá trị
tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm thì giá trúng đấu giá và giá
khởi điểm là giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT), mức thù lao dịch vụ
đấu giá tài sản chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT). undefined