THỨ SÁU 25/7/2025 11:18
Hỏi:
1/ Trường hợp đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2) theo NĐ 60/2021/NĐ-CP có hoạt động thu phí và hoạt động cung cấp dịch vụ. Khi chi từ hoạt động thu phí hạch toán vào TK 611 hay TK 612? (Theo thông tư 24/2024/TT-BTC TK 611 chi phí hoạt động không giao tự chủ, TK 612 chi phí hoạt động giao tự chủ áp dụng đối với cơ quan và các đơn vị khác không có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ) 2/ Khoản 1 Điều 9 luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, trong đó điểm c quy định “Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ”; tại khoản 1 Điều 19 luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 quy định “Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025”. Vậy các chi phí phát sinh trước 01/10/2025, có hóa đơn từ 5 triệu trở lên thanh toán không dùng tiền mặt có được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không? 3/ Khoản 1, Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP quy định “Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán”; điểm i, khoản 2 Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP quy định “Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào”. Vậy khi đơn vị ủy quyền cho cá nhân là người lao động của đơn vị thanh toán không dùng tiền mặt thì người lao động thanh toán không dùng tiền mặt theo hình thức thanh toán chuyển khoản ngân hàng, thẻ ngân hàng, ví điện tử, hoặc các phương thức thanh toán điện tử khác được pháp luật công nhận được không? Chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt là biên lai, sao kê chuyển tiền cho bên bán có được không?
30/10/2025
Trả lời:

1. Việc xác định và hạch toán kế toán đề nghị quý độc giả nghiên cứu các văn bản theo pháp luật có liên quan đối với đơn vị sự nghiệp để thực hiện.

2. Căn cứ quy định tại điều 9, Điều 19 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 ngày 14 tháng 6 năm 2025:

Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

c) Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.

Căn cứ hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

…”

Theo đó, trường hợp đơn vị phát sinh chi phí mua hàng hóa, dịch vụ, nếu khoản chi này có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Từ ngày 01/10/2025, việc xác định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN sẽ thực hiện theo Điều 9 Luật 67/2025/QH15.

3. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:

Điều 26. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:

Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó:

1. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.

2. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:

i) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào…

Trường hợp cá nhân là người lao động thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo ủy quyền của cơ sở kinh doanh để đưa vào khấu trừ và ghi nhận chi phí cần đáp ứng quy định về chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024.

Đề nghị quý độc giả căn cứ tình hình thực tế và đối chiếu với các văn bản quy định pháp luật hiện hành để kê khai và nộp thuế theo đúng quy định.

Gửi phản hồi: