- Tại Khoản 1 Điều 1 Thông
tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư số 48 quy định:
“1.
Thông tư này hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư, dự phòng tổn thất nợ phải thu khó
đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng làm
cơ sở xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định. Việc trích lập các khoản dự phòng cho mục đích lập
và trình bày báo cáo tài chính của các tổ chức kinh tế thực hiện theo pháp luật
về kế toán.”
Căn cứ quy định nêu trên, phạm vi áp dụng quy
định về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của doanh nghiệp tại Thông tư số
48/2019/TT-BTC là cho mục đích xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp còn việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho
mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính thực hiện theo pháp luật về kế toán
(chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành).
- Nội dung câu hỏi của độc giả chưa cung cấp đầy đủ thông tin. Do đó,
đề nghị độc giả làm rõ các vấn đề sau:
+ Chủ thể ký kết hợp đồng với khách hàng quốc tế A;
+ Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư
kinh doanh giữa các bên;
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng; Trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp./.
undefined