Tại
Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Chính phủ quy định:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá
nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định
tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của
người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu
thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt
nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc
gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần
và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá
nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng
đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến
tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng)
không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu
thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận
thu nhập”
Tại khoản 1,
khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy
định:
“1. Cá
nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt
Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung
là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn
tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo
một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của
pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở
thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn
tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về
cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường
xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng
ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở
lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở
thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số
ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính
thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều
nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở
khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,...
không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao
động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại
Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183
ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của
nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước
khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc
vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy
chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời
gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp
ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
Tại Điều 7
Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất,
cụ thể như sau:
1.
Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều
8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a)
Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b)
Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều
9 Thông tư này.
c)
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3,
Điều 9 Thông tư này.
2.
Thuế suất
Thuế
suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc
thuế | Phần
thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần
thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế
suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
3.
Cách tính thuế
Thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng
số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng
thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc
thu nhập đó.
...”
Tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy
định:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng
thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được
xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền
công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá
nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách
riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức
sau:
a) Đối với trường hợp cá
nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu
(trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát
sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm
việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt
Nam.
b) Đối với các trường hợp
cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu
(trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát
sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác
(trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích
khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền
lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.”
Căn cứ các quy định
trên, trường hợp người nộp thuế có mặt tại Việt Nam trong năm 2020 dưới 183
ngày nếu có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam theo một trong hai trường hợp: Có nơi ở thường xuyên
theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhà
thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của
các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế thoả mãn quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
thì được xác định là cá nhân cư trú. Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc đề nghị độc giả căn cứ
vào tình hình thực tế để xác định tình trạng xư trú và thực hiện kê
khai nộp thuế theo quy định.