THỨ SÁU 25/7/2025 11:18
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính, tôi tên là Lương Thị Chúc Giang hiện đang là kế toán Công ty TNHH To-Plas Việt Nam, MST: 0901173473 có địa chỉ tại Đường 206, Khu E, KCN Phố Nối A, xã Như Quỳnh, tỉnh Hưng Yên. Tôi có 2 vấn đề chưa rõ ràng liên quan đến mã số thuế của người phụ thuộc và người nộp thuế kể từ ngày 01/07/2025 như sau: 1. Tháng 10/2025, người lao động (NLĐ) tại công ty chúng tôi đăng ký thay đổi thông tin người phụ thuộc (NPT) là mẹ đã quá độ tuổi lao động (tại thời điểm đăng ký: 75 tuổi, sinh năm 1950). NPT đã được cấp MST và đăng ký NPT thành công năm 2022 tại nơi làm việc cũ. Tuy nhiên, tại thời điểm tháng 10/2025 khi công ty chúng tôi thực hiện đăng ký thay đổi tháng bắt đầu tại cty mới để tính giảm trừ cho NLĐ thì hệ thống Thuế trả kết quả rằng thông tin số căn cước công dân đăng ký trùng với mã số thuế của người nộp thuế (có phát sinh thuế sử dụng đất phi nông nghiệp). Tôi đã liên lạc với cán bộ phụ trách thuế TNCN của Thuế tỉnh Hưng Yên và được biết NPT này có thêm 1 MST NNT do phát sinh nghĩa vụ thuế đất phi nông nghiệp tại địa phương. NLĐ đã cung cấp xác nhận của địa phương về việc NPT này không có thu nhập thường xuyên, không có thu nhập trung bình 1 triệu đồng/ tháng. Xin hỏi, trường hợp NPT đã quá tuổi lao động, có xác nhận thu nhập thấp và phát sinh nghĩa vụ thuế phi nông nghiệp trong TH này có đủ điều kiện đăng ký NPT hay không? Và gửi mẫu đăng ký bằng cách nào để được đăng ký là NPT khi NNT thay đổi nơi làm việc. Nếu đóng 01 MST là NNT SD đất phi nông nghiệp hiện tại thì nộp thuế đất phi nông nghiệp hàng năm sẽ nộp bằng cách nào? 2. NLĐ quốc tịch Nhật Bản có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng con trai 16 tuổi (sinh ngày 14/06/2009) hiện đang sinh sống và học tập bên Nhật Bản, có Giấy khai sinh do Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam cấp nhưng không ở Việt Nam. Theo tôi được biết, từ 01/07/2025, mã CCCD là mã định danh nhưng TH này do con của NLĐ này hiện tại không ở Việt Nam nên chưa được cấp định danh. Nếu NLĐ muốn đăng ký NPT là con thì hồ sơ bao gồm những gì mẫu và kèm theo những giấy tờ chứng minh gì để đủ điều kiện đăng ký là NPT? Rất mong nhận được ý kiến phản hồi của Bộ Tài chính!
24/11/2025
Trả lời:

- Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

+ Tại khoản 1 Điều 1 quy định về điều kiện cá nhân cư trú:

“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.

…”

 

+ Tại khoản 1 Điều 9 quy định về các khoản giảm trừ gia cảnh:

“1. Giảm trừ gia cảnh

...

d) Người phụ thuộc bao gồm:

d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

...

d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

...

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

...”

+ Tại khoản 1 Điều 18 quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:

“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.

...”

 

- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân:

“ g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

g.1) Đối với con:

g.1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).

g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

g.5) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.

- Căn cứ khoản 5 Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN quy định như sau:

“Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế như sau:

…”

- Căn cứ Điều 85 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về ngôn ngữ sử dụng trong văn bản giao dịch với cơ quan thuế:

“Điều 85. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản giao dịch với cơ quan thuế

Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.

…”

- Căn cứ khoản 7 Điều 35 luật Quản lý thuế 2019 ngày 13/6/2019 quy định về việc sử dụng mã số thuế:

“7. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế”

- Căn cứ Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 của Bộ Tài chính quy định về đăng ký thuế:

+ Tại khoản 2 Điều 38 quy định hiệu lực thi hành:

“2. Mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.”

+ Tại khoản 4 Điều 39 quy định điều khoản chuyển tiếp đối với cá nhân đã được cấp nhiều hơn 01 (một) mã số thuế:

“4. Trường hợp cá nhân đã được cấp nhiều hơn 01 (một) mã số thuế, người nộp thuế phải cập nhật thông tin số định danh cá nhân cho các mã số thuế đã được cấp để cơ quan thuế tích hợp các mã số thuế vào số định danh cá nhân, hợp nhất dữ liệu thuế của người nộp thuế theo số định danh cá nhân.

Khi mã số thuế đã được tích hợp vào số định danh cá nhân thì các hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế, giấy tờ có giá trị pháp lý khác đã lập có sử dụng thông tin mã số thuế của cá nhân tiếp tục được sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà không phải điều chỉnh thông tin mã số thuế trên hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế sang số định danh cá nhân.”

- Căn cứ Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 25/6/2024 của Chính phủ về định danh và xác thực điện tử.

 

Căn cứ các quy định nêu trên, Thuế tỉnh Hưng Yên hướng dẫn độc giả Lương Thị Chúc Giang (bạn) về nguyên tắc như sau:

1. Trường hợp mẹ của người lao động trong công ty bạn đã ngoài độ tuổi lao động được xác định là người phụ thuộc nếu đáp ứng điều kiện quy định tại tiết d.3 điểm d và tiết đ.2 điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022.

Trường hợp cá nhân đã được cấp nhiều hơn 01 (một) mã số thuế thì cá nhân phải cập nhật thông tin số định danh cá nhân cho các mã số thuế đã được cấp để cơ quan thuế tích hợp các mã số thuế vào số định danh cá nhân, hợp nhất dữ liệu thuế của người nộp thuế theo số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024.

Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024.

2. Trường hợp người lao động quốc tịch Nhật Bản là cá nhân không cư trú thì không tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 và khoản 1 Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013.

Trường hợp người lao động quốc tịch Nhật Bản là cá nhân cư trú đăng ký giảm trừ gia cảnh cho con trai hiện đang sinh sống và học tập tại Nhật Bản theo quy định tại tiết d.1 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính.

Trường hợp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bằng tiếng nước ngoài thì phải được phiên dịch ra tiếng Việt theo quy định tại Điều 85 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Thuế tỉnh Hưng Yên trả lời để độc giả Lương Thị Chúc Giang biết và thực hiện./. 

Gửi phản hồi: