THỨ SÁU 25/7/2025 11:18
Hỏi:

Công ty A được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Sau đó về Tỉnh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án tên chủ đầu tư là Công ty A. Do Công ty A không có địa chỉ tại tỉnh thực hiện dự án để thực hiện các nghĩa vụ đối với chính quyền địa phương.

Công ty A có thành lập công ty TNHH B (100% vốn là Công ty A) để thực hiện dự án và đóng góp vào ngân sách cho địa phương, điều chỉnh giấy chứng nhận đang ký đầu tư nội dung bổ sung tổ chức thực hiên dự án là công ty TNHH B. Tiếp theo, điều chỉnh đổi chủ đầu tư thành công ty TNHH B trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng chưa điều chỉnh văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.

Sau đó, Công ty B tiếp tục thực hiện dự án và hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ đối với chính quyền địa phương không có sai phạm trong quá trình hoạt động. Vì muốn hợp thức hoá pháp lý tiện cho công tác quản lý nên bây giờ muốn điều chỉnh chủ trương đầu tư về công ty TNHH B nhưng không thuộc khoản nào của Điều 41 Luật Đầu tư 2020.

Tôi xin hỏi, có cách nào để điều chỉnh chủ trương đầu tư không?
18/09/2025
Trả lời:

Nội dung câu hỏi:

Công ty A được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư. Công ty A góp 100% vốn thành lập Công ty TNHH B và đề nghị điều chỉnh nhà đầu tư sang Công ty TNHH B.

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Khoản 7 Điều này quy định việc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

Khoản 5, 6[1] Điều 52 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định:

“5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc góp vốn làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tưnhà đầu tư góp vốn nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Tài chính hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này.

Trường hợp góp một phần quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư góp vốn không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.

6. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, trường hợp việc góp vốn làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này”.

Do vậy, đề nghị nghiên cứu việc điều chỉnh dự án trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn vào doanh nghiệp và/hoặc thành lập tổ chức để thực hiện dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo các quy định nêu trên.



[1] Sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP.

Gửi phản hồi: