Hỏi:
Trả lời:
1. Về xác định loại hình doanh nghiệp
Khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp quy định: “Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: (i) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; (ii) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết”.
Khoản 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp quy định: “Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết bao gồm: (i) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; (ii) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết”.
Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp quy định: “Công ty mẹ quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp không là công ty con trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty và nhóm công ty mẹ - công ty con khác”.
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ gồm 02 đối tượng: (i) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; (ii) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Theo nội dung trong thư, Công ty A do Nhà nước nắm giữ 51% cổ phần và Công ty A nắm giữ 64,92% cổ phần tại Công ty B. Căn cứ vào các nội dung nêu trên, Công ty B không phải là doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật nêu trên.
2. Về việc áp dụng Nghị định số 167/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ
Tại Điều 2 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định đối tượng áp dụng bao gồm: cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn tài sản tại doanh nghiệp nhà nước.
Ngày 26/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 167/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ và đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ.
Theo như điểm 1 nêu trên, Công ty B không phải là doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật nên không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số 167/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ.
