Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Hỏi về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước Kính gửi Bộ Tài chính Tôi có vấn đề cần xin được Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau: Theo quy định tại Điều 3. Nghị định 63/2019/CP quy định. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính “Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước quy định tại Nghị định này là 01 năm. Riêng các hành vi vi phạm hành chính đối với tài sản công là nhà, đất và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thì thời hiệu xử phạt là 02 năm” và Khoản 1 Điều 55 Nghị định 63/2019/NĐ-CP "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng trước khi có kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ các công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp). Cơ quan tôi có ký hợp đồng lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (BCKTKT), thẩm tra thiết kế bản vẻ thi công và dự toán trước khi có quyết định giao vốn của cấp có thẩm quyền. Vì theo quy định khi có quyết định phê duyệt BCKTKT mới đủ điều kiện để giao vốn cho công trình. Tuy nhiên, để có quyết định phê duyệt BCKTKT phải ký hợp đồng để đơn vị tư vấn lập hồ sơ. Nhưng, do công trình có quy mô nhỏ, chi phí lập BCKTKT, thẩm tra khôn nhiều không nên ký hợp đồng thực hiện trước đến giai đoạn thực hiện dự án, công trình được giao vốn mới thanh toán cho phí lập BCKTKT, thẩm tra dự toán. Thời điểm ký kết hợp đồng lập BCKTKT là ngày 20/8/2021 đến khi công trình quyết toán dự án hoàn thành đơn vị lập thủ tục thanh toán chi phí lập BCKTKT gửi KBNN là 15/6/2024 thì KBNN lập biên bản xử phạt vu phạm hành chính do vi phạm tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định 63/2019/NĐ-CP "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng trước khi có kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy việc KBNN xử phạt hành vi nêu trên có phù hợp với hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 3. Nghị định 63/2019/CP không?Vì hành vị này đã thực hiện hơn hơn 2 năm. Rất mong Bộ Tài chính hướng dẫn rõ hơn về thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc của hành vi vi phạm hành chính này được tính như thế nào? Xin trân trọng Nguyễn Minh Mẫn -0839624233-mantbvl@gmail.com
06/11/2024
Trả lời:
- Theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính
sửa đổi 2020) quy định:
“1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau
đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm;
quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều
tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động
dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên
tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản
xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm,
hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ
thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
- Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước (được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 1 Điều 4 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải
2
quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm
toán độc lập) quy định:
“1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà
nước quy định tại Nghị định này là 01 năm. Riêng các hành vi vi phạm hành chính
đối với tài sản công là nhà, đất và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư,
quản lý thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.

5. Thời điểm các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà
nước được xác định là đã kết thúc được quy định như sau:
a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 54, Điều 57,
Điều 58, Điều 59, Điều 60 Nghị định này: thời điểm kết thúc là thời điểm nộp hồ
sơ, chứng từ tại Kho bạc Nhà nước;
b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 55, Điều 56,
Điều 61 Nghị định này: thời điểm kết thúc là thời điểm Kho bạc Nhà nước nhận
được kết luận của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự về vụ việc vi phạm không
có dấu hiệu tội phạm.”
Trên đây là hướng dẫn để xác định thời hiệu xử phạt VPHC và căn cứ xác
định thời gian kết thúc của hành vi VPHC, đồng thời theo các quy định trên, hành
vi VPHC được nêu của độc giả vẫn trong thời hiệu xử phạt VPHC.
Gửi phản hồi: