Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ P.H mã số thuế 4200684435 cung cấp hóa đơn số 316, ký hiệu 1C22TPH ngày 10 tháng 10 năm 2022 ghi tại chỉ tiêu tên hàng hóa dịch vụ: Giá trị hợp đồng số: 08/HĐKT/VKS-P.H ngày 22 tháng 8 năm 2022 không đính kèm bảng kê hàng hóa chi tiết. Căn cứ pháp luật liên quan Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 củ Chính phủ, Quy định về về hóa đơn, chứng từ: Tại Khoản 6 Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền. Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày… tháng... năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Khoản 15 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP 15. Nội dung khác trên hóa đơn Ngoài các nội dung hướng dẫn từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán. Tùy theo đặc điểm, tính chất giao dịch và yêu cầu quản lý, trên hóa đơn có thể thể hiện thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác. Như vậy, đơn vị tư vấn hiểu rằng, hóa đơn nêu trên không đính kèm bảng kê hàng hóa chi tiết là chưa tuân thủ qui định về hóa đơn chứng từ. - Nhà thầu khẳng định việc xuất hóa đơn nêu trên chỉ ghi “Giá trị hợp đồng số: 08/HĐKT/VKS-P.H ngày 22 tháng 8 năm 2022” không kèm theo bảng kê chi tiết hàng hóa là đã tuân thủ qui định về hóa đơn chứng từ. Đề nghị cơ quan quản lý thuế xác định tính pháp lý của hóa đơn nêu trên.
19/09/2024
Trả lời:


Gửi phản hồi: