Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế Công ty chúng tôi, Imart LLC, là một công ty mua bán phần mềm vi tính có trụ sở tại Hoa Kỳ. Chúng tôi đang có kế hoạch mở rộng thị trường sang Việt Nam bằng cách thành lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu của việc thành lập chi nhánh này là để đảm bảo tuân thủ đúng nghĩa vụ thuế nhà thầu thu nhập doanh nghiệp. Chúng tôi đã nghiên cứu Thông tư số 103/2014/TT-BTC về việc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là phương pháp kê khai) và nhận thấy rằng công ty chúng tôi có thể đáp ứng các điều kiện để áp dụng phương pháp này. Cụ thể, công ty chúng tôi: Có cơ sở thường trú tại Việt Nam: Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh sẽ được xem là cơ sở thường trú theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng từ 183 ngày trở lên: Chúng tôi cam kết hoạt động kinh doanh lâu dài tại Việt Nam. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế: Chúng tôi sẽ tuân thủ đầy đủ các quy định về kế toán và thuế của Việt Nam. Tuy nhiên, chúng tôi còn có một thắc mắc liên quan đến việc khấu trừ chi phí mua phần mềm. Theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ các khoản chi nếu đáp ứng các điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp: Chi phí mua phần mềm được sử dụng cho hoạt động kinh doanh của công ty. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật: Chúng tôi có đầy đủ hóa đơn và chứng từ cho khoản chi phí mua phần mềm. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Chúng tôi thanh toán khoản chi phí mua phần mềm bằng hình thức chuyển khoản ngân hàng. Vấn đề của chúng tôi là phần mềm được mua từ Hoa Kỳ, do đó hóa đơn và chứng từ thanh toán không được lập theo quy định của pháp luật Việt Nam mà là pháp luật chứng từ Hoa Kỳ. Liệu trong trường hợp này, công ty chúng tôi có được khấu trừ chi phí mua phần mềm cho doanh thu bán ra tại chi nhánh Việt Nam hay không? Để làm rõ câu hỏi chúng tôi xin được nêu ví dụ cụ thể để Quý Bộ giúp chúng tôi giải đáp thắc mắc dễ hơn: Tình huống: Công ty chúng tôi mua phần mềm A từ một công ty Hoa Kỳ Khác với giá 50.000 USD có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán theo chuyển khoản ngân hàng từ Hoa Kỳ, xuất ra theo mã số thuế của công ty chúng tôi tại Hoa Kỳ, thông qua chi nhánh của chúng tôi tại Việt Nam để bán phần mềm A trên cho công ty Việt Nam với giá 60.000 USD(Hợp đồng ghi rõ nghĩa vụ thuế nhà thầu sẽ thuộc về doanh nghiệp Hoa Kỳ theo phương pháp khấu trừ). Câu hỏi: 1/ Vậy có phải là công ty chúng tôi sẽ đóng thuế TNDN 20% trên lợi nhuận trên phải không tương đương 60.000(doanh thu tại Việt Nam) - 50.000 (Chi phí mua phần mềm tại Hoa Kỳ) = 10.000 x 20%= 2000 USD có phải không? 2/ Chứng từ thanh toán, hoá đơn, hợp đồng tại Hoa Kỳ của chúng tôi phải đáp ứng điều kiện cụ thể nào để chúng tôi có thể xây dựng bộ chứng từ trên một cách hợp lệ nhất khi thực hiện giao dịch tại Việt Nam? Chúng tôi rất mong nhận được giải đáp từ Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế để có thể hoàn thiện thủ tục thành lập chi nhánh và tuân thủ đúng nghĩa vụ thuế tại Việt Nam. Trân trọng cảm ơn.
07/05/2024
Trả lời:

Căn cứ Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015) của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).”

Nội dung hỏi của Ông (Bà) tại phiếu chuyển nêu trên (mã câu hỏi 170424-4) thuộc trách nhiệm của người nộp thuế được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Cục Thuế Thành phố trả lời về nguyên tắc: Trường hợp tổ chức kinh doanh được thành lập theo quy định pháp luật và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo phương pháp doanh thu-chi phí, phát sinh các khoản chi phí đáp ứng theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh thông báo Ông (Bà) được biết./.

Gửi phản hồi: