Do thông tin độc giả cung cấp chưa nêu rõ
đơn vị sự nghiệp công lập đang ở mức độ tự chủ nào? Xác định, xây dựng và thẩm
định phương án tự chủ giai đoạn nào? Vì vậy, Bộ Tài chính không có cơ sở để trả
lời cụ thể.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số
60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có
hiệu lực thi hành từ ngày 15/08/2021; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
56/2022/TT-BTC ngày 16/09/2022 hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/11/2022). Theo đó:
- Nghị định số 60/2021/NĐ-CP đã quy định cụ
thể nguồn tài chính của đơn vị; chi thường xuyên giao tự chủ, không giao tự
chủ; phân phối kết quả tài chính trong năm đối với ĐVNSCL tự bảo đảm chi thường
xuyên và đầu tư (nhóm 1); ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên (nhóm 3); ĐVSNCL
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (nhóm 3); ĐVSNCL do ngân sách nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên (nhóm 4).
- Thông tư số 56/2022/TT-BTC quy định:
“Điều
4. Phân loại mức tự chủ tài chính và xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên
của đơn vị sự nghiệp công:
1.
Đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo mức tự chủ tài chính quy định tại
Điều 9 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, gồm: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị nhóm 1); Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên
(sau đây gọi là đơn vị nhóm 2); Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
(sau đây gọi là đơn vị nhóm 3); Đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
(sau đây gọi là đơn vị nhóm 4).
2.
Xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên
Các
đơn vị sự nghiệp công thực hiện xác định mức độ tự bảo đảm chi thường xuyên
theo công thức như sau:
Mức
tự bảo đảm chi thường xuyên (%) = (A/B)*100%
Trong đó:
a)
A là tổng các khoản thu xác định mức tự chủ tài chính theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 10 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, bao gồm:
- Nguồn thu từ cung cấp hoạt
động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước (bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định);
…
- Nguồn chênh lệch thu lớn
hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước) từ hoạt động dịch vụ
sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước; từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy
định của pháp luật;
- Nguồn thu phí được để lại
chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
…
- Nguồn thu khác theo quy
định của pháp luật (nếu có)
b) B là tổng các khoản chi
xác định mức độ tự chủ tài chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP (trong đó bao gồm cả các khoản chi để thực hiện nhiệm vụ
đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước, chi thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí theo quy định, chi thường
xuyên phục vụ dịch vụ thu phí theo quy định).
Một số nội dung chi xác định
như sau:
- Chi tiền lương ngạch, bậc,
chức vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy
định theo số lượng người làm việc được giao hoặc số lượng vị trí việc làm được
phê duyệt; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có);
…
- Chi hoạt động chuyên môn;
chi quản lý; chi bảo trì, bảo dưỡng tài sản thường xuyên, chi mua sắm đảm bảo
hoạt động thường xuyên từ nguồn kinh phí giao tự chủ (không bao gồm các khoản
chi theo dự án/đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí thường
xuyên không giao tự chủ) và các khoản chi thường xuyên khác;
Các
khoản chi xác định mức độ tự chủ tài chính (B) không bao gồm các khoản chi thực
hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, hoạt
động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá
nhân;
c) Các khoản thu, chi quy
định tại điểm a và điểm b khoản này được tính trên cơ sở dự toán thu, chi tại
năm kế hoạch xây dựng phương án tự chủ tài chính để trình cấp có thẩm quyền, có
xét đến các yếu tố biến động do thay đổi chính sách, chế độ của Nhà nước, khả
năng chi trả của các đối tượng thụ hưởng, tác động khách quan do thiên tai,
dịch bệnh và các biến động kinh tế - xã hội bất thường khác. Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp công chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo theo đúng
quy định của pháp luật và dự kiến về yếu tố biến động do thay đổi chính sách,
chế độ của Nhà nước, thiên tai, dịch bệnh, điều kiện kinh tế - xã hội.
3. Nguyên tắc xác định mức
ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên giao tự chủ năm đầu thời kỳ ổn định:
Căn cứ dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định, cơ quan quản lý cấp trên xác
định mức ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên giao tự chủ năm đầu thời kỳ
ổn định đối với đơn vị trực thuộc nhóm 3 và nhóm 4 theo nguyên tắc bằng phần
kinh phí còn thiếu giữa B và A (=B-A) quy định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều này nhưng tối đa không vượt quá tổng dự toán chi thường xuyên đã được cấp
có thẩm quyền giao trong năm của cơ quan quản lý cấp trên.”
Do đó, đề nghị độc giả căn cứ tình hình
thực tế của đơn vị và các quy định nêu trên để xác định phương án tự chủ tài
chính cho phù hợp với quy định hiện hành. Việc thực hiện xử phạt vi phạm lĩnh
vực hành chính thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, các
văn bản hướng dẫn Luật và quy định pháp luật có liên quan.