Căn cứ Quyết
định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ
thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Căn
cứ Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định quy định chính sách giảm thuế giá trị gia
tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội:
+ Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng:
“1.
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức
thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán,
bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn,
sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản
phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa,
dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập
khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai
thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân
loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia
tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các
khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép
kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng
than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III
ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế
giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và
không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng:
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng
hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được
giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn
đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1
Điều này…”
+ Tại Điều 2 quy định hiệu lực thi hành và tổ
chức thực hiện:
“1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2023…”
Căn cứ Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị
định số 44/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
Căn
cứ các quy định trên, trường hợp
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hàng hóa đang áp
dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và
không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP
ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày
31/12/2023 theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP.
Trường
hợp Công ty cung cấp hàng hóa thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị
định số 44/2023/NĐ-CP thì
không được áp dụng giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
44/2023/NĐ-CP.
Đề
nghị Công ty căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đối
chiếu mã sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ mà Công ty cung cấp với mã sản phẩm của
hàng hóa, dịch vụ tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số
44/2023/NĐ-CP để thực hiện đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc
giả cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.