

Căn cứ Điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định về trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế;
Căn cứ Điều 20 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan;
Căn cứ Điều 21 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan;
Căn cứ Điều 22 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu hải quan;
Căn cứ quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 khoản 5 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu; phương pháp giao dịch trị giá;
Căn cứ Điều 13, Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định các khoản được điều chỉnh cộng, các khoản được điều chỉnh trừ;
Căn cứ các quy định nêu trên, trị giá hải quan là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Điều 6, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư này và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá hải quan. Trong đó, trị giá giao dịch là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư này
Đề nghị Quý Công ty căn cứ vào hồ sơ thực tế và đối chiếu với quy định nêu trên để xác định và kê khai trị giá hải quan theo đúng quy định. Trường hợp nếu tiếp tục có vướng mắc, Quý Công ty có thể liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để được hướng dẫn chi tiết.